Hội chứng ống cổ tay

1. Ống cổ tay là gì?

Thần kinh (TK) giữa đi xuống bàn tay qua ống cổ tay, ống này được bao nói quanh nói quẩn bởi những xương ở cổ tay ở phía sau và dây chằng vòng cổ tay ở phía trước tức phía gan tay. Đó là một lối đi khá chật hẹp, trong đó với dây tâm thần giữa, những huyết quản và những gân gấp ngón tay.

2. Triệu chứng của hội chứng ống cổ tay 

2.1. Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay

Sự chèn ép của dây thần kinh giữa trong ống cổ tay sẽ gây ra đau, tê phân bì và/hay loạn cảm của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và 1 phần ngón nhẫn, còn ngón út ko bị.

Trong 1 số trường hợp, đau và tê bì với thể lan rộng lên đến mọi bàn tay hoặc thậm chí tới cổ tay và cẳng tay nhưng hi hữu khi qua khuỷu lên tới vai. Những dấu hiệu này thường xảy ra nặng nhất vào ban đêm và đôi lúc mang thể đánh thức bạn dậy khi đang ngủ.

Các triệu chứng cũng có thể xuất hiện lúc bạn làm cho điều gì đó liên quan tới việc gấp  duỗi  cổ tay hoặc nâng cánh tay, ví dụ như khi nắm vô-lăng, nắm điện thoại hay sách báo, đánh máy, chơi gôn, thư ký hành chính, chơi cử tạ, thợ mộc, giết mổ mổ thịt… Cuối cùng, bàn tay sẽ bị yếu đi, thúc đẩy tới vận động và dễ khiến rơi các đồ vật.

2.2. Khi nào bắt buộc đi khám bác sĩ?

Khi bạn thường xuyên mang những triệu chứng gợi ý một HCOCT, nhất là khi các hoạt động thường ngày và giấc ngủ bị cản trở, phải đi khám bác sĩ. Nếu  bạn không điều trị, với thể xảy ra thương tổn thường xuyên của dây thần kinh và những cơ.

3. Nguyên nhân hội chứng ống cổ tay

HCOCT là do dây tâm thần giữa bị chèn ép. Dây giữa chạy từ cẳng tay qua ống cổ tay xuống tới bàn tay. Nó chi phối cảm giác cho ngón mẫu và ba ngón tiếp theo về phía gan tay. Nó cũng chi phối di chuyển cho các cơ thuộc mô ngón cái.

Nói chung, các khía cạnh gây kích thích hay đè ép dây giữa trong ống cổ tay đều sở hữu thể gây ra HCOCT. Ví dụ, gãy các xương cổ tay với thể khiến hẹp ống cổ tay và kích thích dây giữa hoặc có thể do tình trạng phù và viêm do viêm khớp dạng thấp.

Trong nhiều trường hợp, ko sở hữu 1 căn do trơ khấc nào được xác nhận. Thường là do một sự hài hòa của rộng rãi yếu tố nguy cơ gây ra.

Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay

4. Các khía cạnh nguy cơ dẫn đến hội chứng ống cổ tay

Các khía cạnh thường gặp nhất: phù ống cổ tay, trạng thái căng lặp đi lặp lại hay các chấn thương do tiêu dùng thái quá, tuần hoàn tồi, quá gấp hay quá ngửa cổ tay, mất cân bằng giữa những cơ, thai nghén làm cho tăng ứ dịch thường là ở quý thứ ba, viêm những gân,  chấn  thương cổ tay gây chèn ép, nữ giới (có thể do ống cổ tay nhỏ hơn so có nam giới), những người khiến cho 1 số nghề nghiệp hay chơi các môn thể thao với ảnh hưởng nhiều tới cổ tay (người ta ước tính có trên 50% những người này bị HCOCT), 1 số trường hợp hay bệnh toàn thân (như đái dỡ đường, mãn kinh, béo phì, suy tuyến giáp và suy thận…) mang thể khiến cho nâng cao nguy cơ bị HCOCT.

5. Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay 

Căn cứ trên:

+ Bệnh sử các triệu chứng.

+ Khám thực thể: khám cảm giác các ngón tay và sức mạnh các cơ bàn tay; gấp cổ tay, gõ lên hay đè ép lên dây tâm thần giữa mang thể gây ra triệu chứng trên đa dạng người bệnh.

+ X-quang. Chụp cổ tay để mẫu trừ những nguyên cớ khác  gây  đau cổ tay, thí dụ viêm khớp hay gãy xương cổ tay.

+ Đo điện cơ. Có thân xác định tổn thương cơ và loại trừ các bệnh khác.

+ Đo dẫn truyền thần kinh. Các xung điện của dây thần kinh giữa bị chậm lại trong ống cổ tay.