Hiểu đúng về thoát vị đĩa đệm để điều trị dứt điểm

1. Những lý do thoát vị đĩa đệm

Cấu trúc của đĩa đệm gồm hai thành phần chính là bao xơ và nhân nhầy. Bao xơ được hình thành từ các sợi collagen mang khả năng đàn hồi tốt. Nhân nhầy sở hữu tính ngậm nước tương đối cao. Khi tác động, nhân keo sẽ thoát nước ra ko kể làm cho đĩa đệm xuống để chịu lực cho cơ thể. Khi một trong hai hoặc cả hai thành phần bị tổn thương làm cho lệch lạc cấu trúc đĩa đệm sẽ gây ra thoát vị đĩa đệm. Một số duyên cớ gây bệnh gặp buộc phải bao gồm:

  • Làm việc, vận động, lao động quá mức hoặc sai tư thế: Khuân, vác, bê, xách, kéo, đẩy, khom lưng, cúi đầu thường xuyên dễ gây tổn thương cột sống. Những người khiến cho công việc ngồi lâu, ít thay đổi phong thái như viên chức văn phòng, tài xế đường dài cũng dễ gây bệnh.
  • Các chấn thương ở vùng cột sống.
  • Quá trình lão hóa do tuổi tác gây thoái hóa, mất nước ở đĩa đệm.
  • Các bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc cần như gù vẹo, thoái hóa cột sống,…
  • Yếu tố gia đình.
  • Các yếu tố nguy cơ khác: Béo phì, hút thuốc lá. 

Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa gây ra thoát vị đĩa đệm được cho là do sự thiếu hụt dưỡng chất phải thiết cho cột sống khiến cho cấu trúc xương đốt sống, đĩa đệm ko còn chắc khỏe, suy yếu, dễ bị thoái hóa, tổn thương, nứt, rách. 

  1. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm thường gặp

Theo Arseni và cùng sự, thoát vị đĩa đệm được chia thành 4 quá trình từ nhẹ đến nặng. Mỗi công đoạn sở hữu đặc điểm và dấu hiệu khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp theo từng công đoạn bệnh.

Giai đoạn I

Đây là công đoạn đầu của thoát vị đĩa đệm. Ở công đoạn này, nhân nhầy bắt đầu xuất hiện biến dạng nhưng vẫn còn nằm nguyên trong bao xơ. Ở phía sau của vòng sợi xuất hiện 1 vài chỗ đứt rách nhỏ. Bệnh nhân giai đoạn I thường ko sở hữu các triệu chứng rõ ràng. Một số người mang thể thấy thể hiện đau nhức thoáng qua, đau mỏi nhẹ và dễ nhầm lẫn tình trạng đau lưng thông thường. Các triệu chứng và phim chụp X-quang mang ít giá trị trong chẩn đoán, chụp MRI mới quan sát được những thay đổi của cột sống.

Giai đoạn II

Nhân nhầy đĩa đệm bắt đầu mang sự dịch chuyển lệch ra khỏi vị trí ban đầu, thường lồi về 1 phía của vòng sợi bị suy yếu, nhưng vẫn nằm trong đĩa đệm và không bị vỡ. Bao xơ có dấu hiệu phình to, trên bề mặt xuất hiện những vết nứt, vết rách nhỏ. Đĩa đệm trong giai đoạn này đã phình ra, sở hữu thể chèn lấn lên các dây thần kinh, xương xung quanh. Bệnh nhân thường với 1 số triệu chứng như:

  • Cơn đau thoáng qua ở những vị trí trên cột sống như: Cổ, vai gáy, thắt lưng,…
  • Vị trí đau thường cố định.
  • Cảm giác tê ko thường xuyên quanh khu vực bị thoát vị.

Giai đoạn III

Bao xơ bị đứt rách hoàn toàn, nhân nhầy và các đơn vị khác thoát ra bên ngoài. Một phần nhân nhầy mang thể nằm ngoài bao xơ nhưng rất nhiều vẫn còn nằm trong bao xơ. Đây là giai đoạn thoát vị đĩa đệm thực thụ. Trong quá trình này, người bệnh mang triệu chứng lâm sàng rõ rệt gây trở ngại trong công tác và sinh hoạt hàng ngày:

  • Đau nhức lưng, nhất là ở cột sống cổ hoặc cột sống thắt lưng.
  • Giảm khả năng cử động của cột sống.
  • Xuất hiện điểm đau nhói trên cột sống lúc ấn vào.
  • Đau lan xuống vai, tay và chân.
  • Tê suy bì tay chân.

Giai đoạn IV

Nhân nhầy bị biến dạng, xơ hóa. Bao xơ bị phá vỡ, rạn rách nặng ở đa dạng vị trí khác nhau. Khoảng phương pháp giữa hai đốt sống bị thu hẹp dẫn tới hẹp ống sống và thương tổn đốt sống. Trong công đoạn này với thể xuất hiện gai xương mọc ở bờ viền thân đốt sống để duy trì chức năng của cột sống. Nhân nhầy tràn ra ngoại trừ chèn ép lên các dây tâm thần và mang thể gây viêm dây thần kinh, nhiễm trùng. Giai đoạn này, người bệnh sở hữu các triệu chứng nặng nề hơn như:

  • Đau lưng mạn tính.
  • Đau lan xuống vai, tay và chân.
  • Rối loàn vận động, đau lúc vận động, thậm chí là mất hoàn toàn khả năng vận động.
  • Rối loàn đại tiểu tiện.
  • Rối loạn cảm giác.

Trên thực tế, không bắt buộc bệnh nhân thoát vị đĩa đệm nào cũng tiến triển theo từng giai đoạn mà sở hữu thể sở hữu những bước tiến triển bệnh đột biến, đặc trưng là những người bị chấn thương hay cần lao quá sức.