ĐAN SÂM CHỮA BỆNH TIM, TĂNG CƯỜNG TUẦN HOÀN MÁU

Đan sâm là cây thuốc nhập nội, được trồng chủ yếu ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Bộ phận tiêu dùng là rễ đan sâm phơi hay sấy khô.

Tác dụng

Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rễ đan sâm với tác dụng trên rối loạn vi tuần hoàn, khiến cho giãn tiểu động mạch và nâng cao tốc độ vi tuần hoàn. Một dẫn chất từ hoạt chất tanshinon của đan sâm khiến cho giảm kích tấc của nhồi máu cơ tim cấp tính thực nghiệm. Thử nghiệm lâm sàng trên người với bệnh mạch vành tim chứng tỏ chất trên tác dụng cải thiện bệnh trên điện tâm đồ cũng như về lâm sàng đối đau thắt ngực và tức ngực. Chất trên còn sở hữu tác dụng ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu đối với sự tan huyết gây thực nghiệm.

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy sở hữu mối tương tác giữa tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, trị ứ máu của đan sâm trong y học cổ truyền với sự chẩn đoán của y học hiện đại về tác dụng điều trị bệnh tim mạch, viêm mạch tạo huyết khối nghẽn. Đã điều trị cho bệnh nhân thần kinh ngoại biên đái dỡ đường sở hữu thuốc tiêm bào chế từ đan sâm và sinh địa. Sau điều trị, những triệu chứng của bệnh được cải thiện rõ rệt. Cơ chế sở hữu thể do sự cải thiện vi tuần hoàn.

Ngoài ra, đan sâm còn tác dụng hạ sốt, chống viêm, khiến giảm những biến đổi bệnh lý trong thương tổn gan gây thực nghiệm. Trong thể nghiệm lâm sàng,đan sâm cũng tác dụng bình phục chức năng gan và dự phòng xơ hoá gan.

Công dụng

Đan sâm được dùng chữa bệnh tim, tâm hư phiền nhiệt, tim hồi hộp khó chịu, kinh nguyệt ko đều, bế kinh, những khớp sưng đau, tâm thần suy nhược, nhức đầu, mất ngủ, chấn thương, sai khớp. Còn dùng chữa vàng da, chảy máu tử cung. Ngày dùng 8-16g dạng thuốc sắc. Còn dùng chế thuốc xoa bóp.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, đan sâm là thuốc tăng cường tuần hoàn máu, khiến hết ứ máu, chữa rối loàn kinh nguyệt, vô kinh, đau kinh, đau nhói ở ngực và bụng, viêm đau khớp cấp, nhiễm khuẩn da, bồn chồn, mất ngủ, chứng to gan lách, đau thắt ngực.

Bài thuốc với đan sâm

1. Chữa đau tức ở ngực, đau nhói vùng tim:

a, Đan sâm 32g; xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20g; hồng hoa 16g; xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12g; đương quy vĩ 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

b, Đan sâm 32g; xích thược, xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20g; đảng sâm, toàn đương quy, trầm hương, mỗi vị 16g; mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

2. Chữa suy tim:

Đan sâm 16g; đảng sâm 20g; bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang

3. Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai:

Đan sâm, sa sâm, thiên môn, mạch môn, thục địa, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; toan táo nhân, viễn chí, bá tử nhân, mỗi vị 8g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa tâm thần suy nhược, nhức đầu, mất ngủ:

Đan sâm, bạch thược, đại táo, thảo quyết minh (sao), mạch môn, ngưu tất, huyền sâm, mỗi vị 16g; dành dành, nhân hạt táo (sao), mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang

5. Chữa đau dây tâm thần liên sườn:

Đan sâm, bạch truật, bạch thược, bạch linh, uất kim, sài hồ, thanh bì, mỗi vị 8g; bạc hà, hương phụ, cam thảo, mỗi vị 6g; gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

6. Chữa viêm gan mạn tính, đau vùng gan:

Đan sâm, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang

7. Chữa xơ gan quá trình đầu còn bù:

Đan sâm 16g, nhân trần 20g, ý dĩ 16g, bạch truật 12g; bạch linh, bạch thược, sài hồ, hoàng kỳ, mỗi vị 10g; ngũ gia bì, chi tử, mỗi vị 8g; gừng, đại phúc bì, cam thảo, đại táo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

8. Chữa viêm khớp cấp:

Đan sâm 12g; hy thiêm, lép đầu ngựa, thổ phục linh, kim ngân, mỗi vị 20g; tỳ giải, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; ý dĩ, cam thảo nam, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa viêm khớp cấp tất nhiên thương tổn ở tim:

a, Đan sâm 12g; kim ngân hoa, gạnh đầu ngựa, thổ phục linh, đảng sâm, ý dĩ, mỗi vị 20g; bạch truật, kê huyết đằng, tỳ giải, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang.

b, Khi với loàn nhịp: Đan sâm 16g; sinh địa, kim ngân, mỗi vị 20g; đảng sâm 16g; chích cam thảo, a giao, mạch môn, hạt vừng, đại táo, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi 6g; gừng sống 4g. Sắc uống ngày một thang.

10. Chữa kinh nguyệt không đều:

Đan sâm, thục địa, hoài sơn, sài hồ, bạch thược, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đan bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

11. Chữa đau kinh, bế kinh:

Đan sâm, đương quy, sinh địa, mỗi vị 10g; hương phụ, bạch thược, xuyên khung, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.